Bài văn hay THPTNGỮ VĂN 10
Tổng hợp những đề văn hay nhất về “Truyện Kiều” và hướng dẫn làm bài
Đề 1 :
Gợi ý bài làm
1. Nêu vấn đề nghị luận, trích dẫn ý kiến.
2. Giải thích ý kiến:
3. Chứng minh:
4. Đánh giá:
5. Khẳng định vấn đề nghị luận
Đề 2 :
Gợi ý đáp án :
I. Mở bài:
– Giới thiệu, dẫn dắt vấn đề
– Trích dẫn ý kiến: “Người đọc xưa nay vẫn xem Truyện Kiều như một hòn ngọc quý cơ hồ không thể thay đổi, thêm bớt một tí gì, như một tiếng đàn lạ gần như không một lần lỡ nhịp ngang cung“.
II. Thân bài
a. Giải thích các hình ảnh so sánh
– “Hòn ngọc quý” cơ hồ không thể thay đổi thêm bớt: ngôn ngữ “Truyện Kiều” đẹp đẽ đến mức hoàn thiện.
– “Tiếng đàn lạ gần như không một lần lỡ nhịp ngang cung”: ngôn ngữ “Truyện Kiều” phong phú, chính xác, sáng tạo, đầy biến hoá.
b. Hoài Thanh đánh giá rất cao về ngôn ngữ “Truyện Kiều”, về tài năng Nguyễn Du qua cách diễn đạt giàu hình ảnh bằng nghệ thuật so sánh: Nguyễn Du là bậc thầy về ngôn ngữ thơ ca.
2. Chứng minh tài sử dụng ngôn ngữ của Nguyễn Du trong Truyện Kiều
“Truyện Kiều” có nhiều con người, nhiều sự kiện, nhiều cảnh vật, nhiều tâm trạng khác nhau, thậm chí đối lập lẫn nhau, nhưng Nguyễn Du có đầy đủ vốn liếng ngôn ngữ để biểu đạt con người, sự kiện, tâm trạng
a. Tả người
– Nghệ thuật khắc hoạ tính cách nhân vật qua vài nét miêu tả ngoại hình, lời nói… của Thuý Vân, Thuý Kiều, Mã Giám Sinh, Hoạn Thư, Từ Hải.
– Tả theo bút pháp ước lệ tượng trưng và bút pháp cụ thể hóa
b. Tả cảnh: tả cảnh thiên nhiên
c. Tả tâm trạng
– Nghệ thuật miêu tả tâm trạng Thuý Kiều: nhớ người yêu, nhớ cha mẹ.
d. Những điểm tinh vi tế nhị của ánh trăng, cảnh chiều, lòng người,… trong từng hoàn cảnh, tình huống.
3. Lí giải nguyên nhân thành công của Nguyễn Du
a. Nguyễn Du đã kế thừa, phát huy những khuynh hướng sáng tạo ngôn ngữ khác biệt
– Tiếp tục kế thừa ngôn ngữ văn học dân gian, đặc biệt là thành ngữ, tục ngữ và ca dao.
– Tiếp nhận ngôn ngữ văn học nước ngoài, từ hệ thống thuật ngữ, khái niệm triết học của Lão – Trang, Phật, Nho đến nguồn điển cố, thi liệu giàu có, phong phú của văn học Trung Quốc.
– Dù tiếp thu từ truyền thống hay từ ngoại lai, Nguyễn Du luôn có tính sáng tạo độc đáo.
b. Tài năng ngôn ngữ của Nguyễn Du qua quá trình học tập trau dồi.
Với sự học hỏi và sáng tạo độc đáo của Nguyễn Du, ngôn ngữ Truyện Kiều mang phong cách của một cá tính nghệ thuật, đưa Nguyễn Du lên vị trí bậc thầy trong ngôn ngữ thơ ca cổ điển, đồng thời để lại cho ngày nay nhiều bài học quý giá trong vận dụng và sáng tạo nghệ thuật nói chung và ngôn ngữ nói riêng.
III. Kết bài:
– Hàng trăm năm qua Truyện Kiều đã sống chan hoà trong đời sống của toàn dân tộc, chinh phục được rộng rãi tình cảm của đông đảo người đọc bởi nội dung phong phú và sâu sắc, chứa đựng tinh hoa của ngôn ngữ dân tộc.
Đề 3 :
Gơi ý đáp án :
1. Giải thích
2. Chứng minh
a. “Tố Như dụng tâm đã khổ”
b. Tự sự đã khéo, tả cảnh đã hệt, đàm tình đã thiết là tài năng nghệ thuật ở mọi phương diện đều đạt đến độ xuất sắc
3. Bình luận
Đề 4
Gợi ý đáp án
Nhận thức đề
Yêu cầu kiến thức
a) Giải thích nhận định (1,5 điểm)
b) Bàn luận: Vì sao nhà văn chân chính lại lấy việc làm cho cuộc đời tốt đẹp hơn làm mục đích sáng tác? (2,5 điểm)
Phân tích biểu hiện của tình yêu thương trong các trích đoạn “Truyện Kiều”. (7 điểm)
Khái quát :
Giới thiệu ngắn về tác giả, tác phẩm.
Tình yêu thương con người thể hiện trong các trích đoạn “Truyện Kiều”:
3. Kết bài: ( 1 điểm)
Đề 5 :
Gợi ý đáp án:
1. Mở bài:
- Giới thiệu về tác phẩm: Truyện Kiều là một áng văn chứa nhiều giá trị, lưu truyền muôn đời.
- Giới thiệu về nghệ thuật miêu tả nhân vật: nghệ thuật miêu tả nhân vật là một trong những điểm sáng. Qua những đoạn trích được học trong chương trình văn 9 kì 1 như “Chị em Thúy Kiều”, “Cảnh ngày xuân”, “Mã Giám Sinh mua Kiều”, “Kiều ở lầu Ngưng Bích” đã phần nào chứng minh điều đó.
2. Thân bài:
a, Nghệ thuật miêu tả ngoại hình nhân vật:
* Thủ pháp ước lệ tượng trưng: Đây là thủ pháp miêu tả được sử dụng trong văn học Trung đại, lấy vẻ đẹp thiên nhiên tả vẻ đẹp con người. Thiên nhiên là trung tâm, là chuẩn mực của cái đẹp.
– Trong đoạn trích “Chị em Thúy Kiều”: Giới thiệu chị em Thúy Kiều: “đầu lòng hai ả tố nga”, “mai cốt cách tuyết tinh thần” – mĩ từ ca ngợi 2 cô gái đẹp người đẹp nết.
- Tả Thúy Vân: dùng hình ảnh mây, tuyết, hoa, ngọc để nói về vẻ đẹp trong sáng, hiền hậu, đoan trang của Vân.
- Tả Thúy Kiều: dùng hình ảnh “làn thu thủy, nét xuân sơn” để tả vẻ đẹp đôi mắt của Kiều, ca ngợi tài năng của Kiều “vốn tính trời”, “nghề riêng ăn đứt hồ cầm một chương”.
– Trong đoạn trích “Mã Giám Sinh mua Kiều”, tác giả dùng hình ảnh hoa để tả Kiều: “lệ hoa mấy hàng”, “Nét buồn như cúc điệu gầy như mai”, vừa tả người đẹp, vừa thể hiện nỗi tủi nhục khi phải bán mình chuộc cha.
– Trong đoạn trích Cảnh ngày xuân”: Tả nam thanh nữ tú đi hội đạp thanh là “yến anh”, “tài tử”, “giai nhân”, vẻ đẹp của con người hòa với cảnh sắc thiên nhiên, khiến thiên nhiên thêm sinh động.
⇒ Nhận xét:
– Về ngôn ngữ: tác giả sử dụng ngôn từ trang trọng, mĩ miều, hình ảnh tươi đẹp, trong sáng.
– Hình ảnh: lựa chọn những hình ảnh đẹp trong tự nhiên.
– Qua miêu tả thấy được tuyến nhân vật chính diện, cho thấy tình cảm yêu mến, ngưỡng mộ của tác giả đối với nhân vật.
* Thủ pháp tả thực: tả Mã Giám Sinh
– Giới thiệu nhân vật: “Hỏi tên, rằng: Mã Giám Sinh/ Hỏi quê, rằng: Huyện Lâm Thanh cũng gần”.
– Ngoại hình, tuổi tác: “Quá niên trạc ngoại tứ tuần/ Mày râu nhẵn nhụi áo quần bảnh bao”.
– Cho thấy phẩm chất con người qua một chuỗi hành động:
- Không có tôn ti trật tự, con người không có giáo dục: “Trước thầy sau tớ lao xao”, “Ghế trên ngồi tót sỗ sàng”.
- Bản chất chợ búa, con buôn: “Đắn đo cân sắc cân tài” bắt Kiều đàn hát, làm thơ để xem tài, sau khi ưng ý mới “tùy cơ dặt dìu” hỏi giá, tiếp tục “Cò kè bớt một thêm hai”, coi Kiều như một món hàng và trả giá bốn trăm lượng.
⇒ Nhận xét:
– Tác giả sử dụng ngôn từ tả thực, chỉ dùng 2 câu để tả ngoại hình nhân vật, còn lại tả hành động để cho thấy bản chất con người nhân vật Mã Giám Sinh; sử dụng nhiều tính từ như “lao xao”, “sỗ sàng”, đặc biệt động từ “tót” cho thấy một hành động vô phép tắc, dáng ngồi xấu xí.
– Qua miêu tả thấy được nhân vật phản diện, thể hiện sự khinh ghét của tác giả
b, Nghệ thuật miêu nội tâm nhân vật: qua đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích
* Thủ pháp tả cảnh ngụ tình
– Cảnh vật được nhìn qua con mắt của kẻ đang đau buồn như Thúy Kiều tràn ngập 1 màu ảm đạm, u ám, cô liêu: 8 câu thơ cuối bài, cảnh vật được nhìn bằng sự cô đơn, sợ hãi của Kiều, tác giả miêu tả tâm trạng Kiều thông qua những hình ảnh thiên nhiên như thuyền, cánh hoa trôi trên dòng nước, gió thét, sóng gào.
* Thủ pháp độc thoại nội tâm
– Tác giả tả tâm trạng nhớ thương của Kiều với Kim Trọng, với cha mẹ thông qua 8 câu độc thoại nội tâm của Kiều, từ nhớ thương người yêu đến thương xót cho phẩm hạnh, cho mối tình của hai người; từ lo lắng cho cha mẹ đến xót xa đau buồn nghĩ mình khó quay về gặp cha mẹ nữa.
c, Nhận xét về nghệ thuật miêu tả nhân vật:
– Dùng cách gián tiếp để miêu tả nhân vật chính diện: dùng thiên nhiên tả vẻ đẹp, dùng thiên nhiên tả nội tâm; giọng thơ nhẹ nhàng, trang trọng, ưu ái, thương xót.
– Dùng cách trực tiếp để tả nhân vật phản diện: tả trực tiếp ngoại hình, tính cách, hành động, không sử dụng hình ảnh thiên nhiên trong miêu tả; giọng thơ thể hiện thái độ tức giận, khinh ghét.
– Qua miêu tả dự đoán trước số phận nhân vật.
3. Kết bài:
- Nghệ thuật miêu tả nhân vật của Nguyễn Du qua 1 vài đoạn trích đã được học: kết hợp miêu tả với thể hiện tình cảm bản thân, sử dụng những thủ pháp nghệ thuật truyền thống xen với cảm hứng nhân đạo mới.
- Cho thấy tài năng của Nguyễn Du.
Nghệ thuật miêu tả nhân vật trong Truyện Kiều – Bài mẫu
Truyện Kiều một tuyệt tác không chỉ của văn học Việt Nam mà còn là của văn học thế giới. Sự thành công của tác phẩm không chỉ là ở nội dung hấp dẫn, truyền tải nhiều giá trị nhân văn tốt đẹp. Mà còn ở hình thức nghệ thuật đặc sắc, một trong những nét nghệ thuật đó chính là nghệ thuật xây dựng chân dung nhân vật. Bằng nét vẽ ước lệ cho nhân vật chính diện và nét vẽ thực cho nhân vật phản diện, Nguyễn Du đã xây dựng nên những chân dung nghệ thuật đặc sắc.
Trước hết, khi xây dựng nhân vật chính diện, những con người có phẩm chất đức hạnh tốt đẹp, Nguyễn Du sử dụng bút pháp ước lệ, tượng trưng để làm nổi bật vẻ đẹp của họ. Là chàng thư sinh Kim Trọng hiện lên thật đẹp đẽ, đúng cốt cách của một kẻ sĩ, người quân tử:
Tuyết in sắc ngựa câu giòn,
Cỏ pha màu áo nhuộm non da trời,
[..]
Nguyên người quanh quất đâu xa,
Họ Kim tên Trọng vốn nhà trâm anh.
Nền phú hậu bậc tài danh,
Văn chương nết đất thông minh tính trời.
Phong tư tài mạo tót vời,
Vào trong phong nhã ra ngoài hào hoa.
Còn chàng Từ Hải lại hiện lên vô cùng uy dũng, mang khí chất của bậc anh hùng, chọc trời khuấy nước: “Râu hùm, hàm én, mày ngài,/ Vai năm tấc rộng, thân mười thước cao”. Nhưng bức tranh chân dung đẹp đẽ nhất chính là khi miêu tả chân dung hai nàng Kiều, đây là những chân dung mang tính chất dự đoán số phận. Vân mang vẻ đẹp đầy đặn, phúc hậu: “Vân xem trang trọng khác vời/ Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang/ Hoa cười ngọc thốt đoan trang/ Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da” . Nguyễn Du sử dụng hình ảnh ước lệ: khuôn trăng, nét ngài, hoa cười, ngọc thốt để miêu tả vẻ đẹp nàng Vân. Thúy Vân có khuôn mặt đầy đặn như trăng rằm, nụ cười đoan trang duyên dáng. Vẻ đẹp đó khiến tạo hóa thua nhường, từ đó cũng dự báo cuộc đời êm đẹp, bình lặng, hạnh phúc của nàng.
Với nhân vật Thúy Kiều, Nguyễn Du sử dụng bút pháp gợi tả, chỉ chấm phá vài nét nhưng gợi lên cái thần thái, cốt cách của nhân vật:
Kiều càng sắc sảo mặn mà
So bề tài sắc lại là phần hơn
Làn thu thủy, nét xuân sơn
Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh.
Vẻ đẹp của nàng là vẻ sắc sảo, mặn mà, nhan sắc nghiêng nước nghiêng thành làm ai cũng phải mê đắm. Không giống như Thúy Vân, đi miêu tả chi tiết, ở Thúy Kiều Nguyễn Du chỉ miêu tả đôi mắt của nàng, đôi mắt nàng được ví như làn nước mùa thu trong xanh, tĩnh lặng mà ẩn chứa biết bao cảm xúc, đôi lông mày thanh tú như dáng núi mùa xuân. Chính cách gợi tả này đã khiến cho vẻ đẹp của Kiều càng trở nên sắc sảo hơn. Vẻ đẹp của nàng khiến hoa ghen, liễu hờn, tạo hóa cũng phải ghen tuông, từ đó dự báo cuộc đời nhiều bất hạnh, sóng gió. Và cuộc đời 15 năm phiêu bạt đã cho thấy chiêm nghiệm của Nguyễn Du: “Lạ gì bỉ sắc thư phong/ Trời xanh quen thói má hồng đánh ghen”.
Nếu như đối với các nhân vật chính diện, Nguyễn Du sử dụng bút pháp ước lệ tượng trưng, chân dung nhân vật hiện lên vô cùng đẹp đẽ, mang trong mình những phẩm chất tốt đẹp, thì đến với các nhân vật phản diện, ông lại sử dụng bút pháp tả thực, lột trần bộ mặt xảo trá của chúng. Mã Giám Sinh hiện lên là con buôn chính hiệu:
Quá niên trạc ngoại tứ tuần
Mày râu nhẵn nhụi áo quần bảnh bao
…
Ghế trên ngồi tót sỗ sàng
Là người đã ngoài bốn mươi tuổi, theo tục lệ xưa thường sẽ để râu, nhưng tên Mã Giám Sinh lại mày râu nhẵn nhũi, kệch cỡm, lố bịch, cố tình ăn mặc trẻ trung như một người con trai mới lớn. Hai từ nhẵn nhụi, bảnh bao đã lột trần bản chất thực của hắn, đồng thời thể hiện thái độ mỉa mai, châm biếm của tác giả. Hắn cố tình dùng quần áo bề ngoài để che đậy bản chất xấu xa ở bên trong nhưng những hành động cử chỉ của hắn thì không thể thay đổi: “ghế trên ngồi tót” hết sức thiếu văn hóa. Không chỉ vậy, bản chất con buôn còn được bộc lộ khi bắt Kiều gảy đàn làm thơ để hắn kiểm chứng: “Đắn đo cân sắc, cân tài/ Ép cung cầm nguyệt thử bài quạt thơ” . Rồi mua bán nàng như một món hàng, cò kè bớt một thêm hai để được giá mà hắn cho là xứng đáng nhất.
Còn Tú Bà, chỉ cần đúng bốn câu thơ duy nhất, Nguyễn Du đã cho người đọc thấy sự xấu xa, bản chất đểu giả của thị:
Rèm trong đã thấy một người bước ra.
Thoắt trông lờn lợt màu da,
Ăn gì cao lớn đẫy đà làm sao?
Trước xe lơi lả han chào
Bản chất buôn thịt bán người, lấy đêm làm ngày đã lộ rõ trên làn da nhợt nhạt, trong dáng người to lớn đẫy đà của mụ. Thêm vào đó là điệu bộ lả lơi, chào hỏi khách đã cho chúng ta hình dung đầy đủ về bản chất xấu xa, cũng như công việc dơ bẩn của mụ: lừa lọc, đưa biết bao người con gái hiền lành nết na vào cảnh cực khổ, phải bán rẻ nhân phẩm của mình.
Với biệt tài xây dựng và miêu tả chân dung nhân vật, Nguyễn Du đã xây dựng thành công hai tuyến nhân vật chính diện và phản diện. Qua những chân dung nhân vật này, ông cũng gửi gắm thái độ trân trọng ngợi ca với những kẻ quốc sắc, bậc thiên tài trong xã hội. Đồng thời cũng thể hiện thái độ mỉa mai, châm biếm, căm ghét với những kẻ xấu xa, độc ác.
Xem thêm: Phân tích đoạn trích Cảnh ngày xuân
Đề 6 :
Đáp án gợi ý
A. Yêu cầu cần đạt:
I. Yêu cầu về kỹ năng:
II. Yêu cầu về kiến thức:
1. Giải thích ý kiến: 2đ
2. Chứng minh qua đoạn trích: 9đ
a. Hoàn cảnh – Tình huống để Nguyễn Du miêu tả nội tâm nhân vật Kiều.(1đ )
b. Miêu tả nội tâm trực tiếp qua những lời độc thoại nội tâm: ( 3đ)
c. Miêu tả nội tâm gián tiếp qua cảnh vật thiên nhiên (bút pháp tả cảnh ngụ tình): (4đ)
d. Vai trò của nghệ thuật miêu tả nội tâm trong việc xây dựng thành công hình tượng nhân vật Kiều:
3- Đánh giá:
Đề 7 :
Bài viết tham khảo
Đề 8:
Bài viết tham khảo
Mong rằng bài viết Tổng hợp những đề văn hay nhất về “Truyện Kiều” và hướng dẫn làm bài vừa nêu trên thực sự giúp ích các bạn học sinh viết bài theo phong cách bản thân.