Bài văn hay THCSBài văn hay THPTNhững bài văn hay

Cách làm phần đọc hiểu

Phần đọc hiểu thông thường chiếm 3 – 6 điểm với những câu hỏi lí thuyết cần trả lời đúng, không cần quá dài, nếu nắm được bí quyết đây sẽ là phần lấy điểm chắc chắn cho các bạn. Văn học trẻ sẽ đem tới bài viết Cách làm phần đọc hiểu để giúp các bạn lấy trọn số điểm này nhanh chóng. 

1. Các văn bản trong phần đọc hiểu thường lấy ngữ liệu ở đâu? những khía cạnh nào?

Ngữ liệu đọc hiểu là 1 đoạn văn bản có thể thuộc bất cứ loại văn bản nào, từ văn bản khoa học, báo chí, nghị luận, đến văn bản nghệ thuật… miễn là văn bản ấy được viết bằng ngôn từ. Các văn bản ấy có thể trong hoặc  không nằm trong chương trình đã học hay trong SGK mà hoàn toàn mới lạ. Các văn bản này thường được lấy từ nhiều nguồn, như các tài liệu tham khảo dành cho học sinh, tác phẩm của các tác giả nổi tiếng, các bài báo hay các công trình nghiên cứu có ý nghĩa

Các em nên chú ‎ý đến các văn bản có liên quan, hoặc đề cập đến các vấn đề sau:  bảo vệ văn hóa dân tộc; thói sùng ngoại, bài ngoại, thói tham ô lãng phí; biển đảo và trách nhiệm của thế hệ trẻ với biển đảo của đất nước …thực phẩm bẩn đang đầu độc người dân .ý thức con người về biến đổi khí hậu; ngập mặn, hạn hán ,vai trò của nguồn nước trong cuộc sống, lòng tự trọng, lòng nhân ái khoan dung, lí tưởng, lẽ sống, phẩm chất, sự thành đạt của tuổi trẻ, nghị lực sống của con người, cho và nhận…….. (qua các vấn đề thường nhật,câu chuyện, tấm gương) … …

2. Những kiểu câu hỏi thường sử dụng ở phần Đọc hiểu

– Ở dạng câu hỏi nhận biết: Thường hỏi xác định phương thức biểu đạt, tìm từ ngữ, hình ảnh, xác định cách trình bày văn bản…

– Ở dạng câu hỏi hiểu: Thường hỏi học sinh hiểu như thế nào về một câu nói trong văn bản; hỏi theo học sinh thì vì sao tác giả lại cho rằng, nói rằng…(kiểu hỏi này là để xem học sinh và tác giả có đồng quan điểm hay không); Kiểu câu hỏi theo tác giả… Ba kiểu hỏi này thường lặp đi lặp lại.

– Ở dạng câu hỏi vận dụng: Thường yêu cầu học sinh rút ra thông điệp có ý nghĩa, điều tâm đắc hoặc chỉ ra những việc làm cụ thể của bản thân.

* Phần đọc hiểu

– Đề bài người ta thường đưa một khổ thơ hoặc một đoạn và yêu cầu học sinh đọc và trả lời các câu hỏi.

– Các câu hỏi thường gặp:

  • Xác định thể thơ, kiểu bài
  • Nội dung chính của khổ thơ,đoạn trích là gì? (Câu chủ đề của đoạn trích là gì – với đoạn văn)
  • Chỉ ra các biện pháp nghệ thuật được sử dụng chủ yếu trong khổ thơ, đoạn trích? Tác dụng của chúng?

* VÍ DỤ:

2.1. Với thơ

– Câu hỏi 1:

  • Xác định thể thơ bằng cách đếm số chữ trong từng câu thơ. Thông thường trong bài người ra đề sẽ cho vào các thể thơ bốn chữ/ năm chữ/ bảy chữ/ lục bát
  •  Các thể thơ trung đại như thất ngôn bát cú (7 chữ/ câu, 8 câu/bài), thất ngôn tứ tuyệt (7 chữ/ câu, 4 câu/ bài)… xác định bằng cách đếm số chữ trong một câu và số câu trong một bài. (Các thể thơ thuộc giai đoạn trung đại trong đề thường ít cho nhưng phải nắm được cách xác định)
  •  Xác định phương thức biểu đạt.

– Câu hỏi 2: Đưa nội dung chính của khổ thơ, tức là dụng ý cuối cùng của tác giả.

Câu hỏi 3: Các biện pháp tu từ từ vựng và các biện pháp nghệ thuật, giá trị biểu đạt của các BPTT trong đoạn thơ.

Câu hỏi 4:(NLXH). Trình bày suy nghĩ của em về vấn đề được gợi ra từ nội dung đoạn thơ hay ý thơ.

2.2. Với văn

Câu 1 (Thường là xác định phong cách ngôn ngữ/ Phương thức biểu đạt/Thao tác lập luận của đoạn trích):

* Có một số loại phong cách ngôn ngữ cơ bản sau:

a. Khẩu ngữ (Sinh hoạt): được sử dụng trong cuộc sống hàng ngày, là ngôn ngữ sinh hoạt đời thường với ba hình thức chủ yêu là trò chuyện, nhật kí, thư từ; tồn tại chủ yếu dưới dạng nói.

Các đặc điểm ngôn ngữ:

  • Mang đậm dấu ấn cá nhân
  • Dùng những từ ngữ mang tính cụ thể, giàu hình ảnh và cảm xúc.
  • Những từ ngữ chỉ nhu cầu về vật chất và tinh thần thông thường (ăn, ở, đi lại, vui chơi, giải trí,…) chiếm tỉ lệ lớn.

=> Một số hiện tượng nổi bật: lớp từ ngữ chỉ tồn tại trong phong cách này như tiếng tục, tiếng lóng,…; sử dụng nhiều từ láy, đặc biệt là các từ láy tư (đỏng đa đỏng đảnh, hậu đà hậu đậu, tầm bậy tầm bạ,….); dùng cách nói tắt (hihu, …); sử dụng kết hợp từ không có quy tắc (xấu điên xấu đảo, xấu như con gấu,…)

  • Thường sử dụng câu đơn, đặc biệt là những câu cảm thán, câu chào hỏi…
  • Kết cấu trong câu có thể tỉnh lược tối đa hoặc dài dòng, lủng củng .

b. Khoa học: dùng trong nghiên cứu, học tập với ba hình thức chuyên sâu, giáo khoa và phổ cập; tồn tại chủ yếu dưới dạng viết.

Các đặc điểm ngôn ngữ:

  •  Sử dụng nhiều và chính xác các thuật ngữ khoa học.
  • Sử dụng các từ ngữ trừu tượngkhông biểu lộ cảm xúc cá nhân.
  • Các đại từ ngôi thứ ba và ngôi thứ nhất với ý nghĩa khái quát được sử dụng nhiều như người ta, chúng ta, chúng tôi…
  • Câu hoàn chỉnh, cú pháp câu rõ ràng, chỉ có một cách hiểu.
  • Câu ghép điều kiện – kết quả thường được sử dụng phổ biến trong phong cách ngôn ngữ này, chứa nhiều lập luận khoa học và khả năng logic của hệ thống.
  • Thường sử dụng những cấu trúc khuyết chủ ngữ hoặc chủ ngữ không xác định (vì hướng tới nhiều đối tượng chứ không bó hẹp trong phạm vi một đối tượng)

c. Báo chí: sử dụng trong lĩnh vực báo chí với ba dạng tồn tại chủ yếu dạng nói (đài phát thanh), dạng hình – nói (thời sự), dạng viết (báo giấy).

Các đặc điểm ngôn ngữ:

  • Từ ngữ có tính toàn dân, thông dụng
  • Từ có màu sắc biểu cảm, cảm xúc: giật tít trên các báo mạng, báo lá cải
  • Sử dụng nhiều từ có màu sắc trang trọng hoặc lớp từ ngữ riêng của phong cách báo chí.

d. Chính luận: Dùng trong các lĩnh vực chính trị xã hội (thông báo, tác động, chứng minh)

Các đặc điểm ngôn ngữ:

  • Lập luận chặt chẽ, lí lẽ hùng hồn, dẫn chứng xác thực để tỏ rõ quan điểm, lập trường của cá nhân.
  • Sử dụng đa dạng các loại câu: đơn, ghép, tường thuật, nghi vấn, cảm thán…
  • Câu văn thường dài, chia làm tầng bậc làm tư tưởng nêu ra được chặt chẽ
  • Sử dụng lối nói trùng điệp, cách so sánh giàu tính liên tưởng và tương phản để nhấn mạnh vào thông tin người viết cung cấp.

e. Hành chính: Sử dụng trong giao tiếp hành chính (nhà nước – nhân dân, nhân dân với các cơ quan nhà nước…)

Các đặc điểm ngôn ngữ:

  • Lớp từ ngữ hành chính mang nét riêng, nghiêm chỉnh, có thể chế của sự diễn đạt hành chính
  • Dùng những từ ngữ chính xác về nội dung, không sử dụng những từ thể hiện cảm xúc cá nhân
  • Từ Hán Việt chiếm tỉ lệ lớn.
  • Sử dụng câu trần thuật là chủ yếu, chỉ có một nghĩa

f. Văn chương (Bao gồm các thể loại văn học: nghị luận, trào phúng, kịch, văn xuôi (lãng mạn, hiện thực), kí, tùy bút…)

Các đặc điểm ngôn ngữ:

  • Các yếu tố âm thanh, vần, điệu, tiết tấu được vận dụng một cách đầy nghệ thuật
  • Sử dụng rất đa dạng các loại từ cả từ phổ thông và địa phương, biệt ngữ => độc đáo của phong cách ngôn ngữ văn chương: Mỗi thể loại văn có một phong cách khác nhau và mỗi tác giả có phong cách nghệ thuật khác nhau.
  •  Cấu trúc câu được sử dụng là hầu hết các loại câu, sự sáng tạo trong các cấu trúc câu thường dựa vào khả năng của người nghệ sĩ.

Xác định phong cách ngôn ngữ văn học dựa trên các đặc điểm ngôn ngữ của chúng. Tránh tình trạng nhầm lẫn giữa các phong cách với nhau.

Mẹo: Thông thường khi cho một đoạn trích người ra đề sẽ cho biết nguồn trích dẫn của đoạn trích ở đâu. Học sinh có thể dựa vào đó để xác định phong cách ngôn ngữ của đoạn trích.

* Phương thức biểu đạt

STT Phương thức Khái niệm Dấu hiệu nhận biết
1 Tự sự – Dùng ngôn ngữ để kể lại một hoặc một chuỗi các sự kiện, có mở đầu -> kết thúc

– Ngoài ra còn dùng để khắc họa nhân vật (tính cách, tâm lí…) hoặc quá trình nhận thức của con người

– Có sự kiện, cốt truyện

– Có diễn biến câu chuyện

– Có nhân vật

– Có các câu trần thuật/đối thoại

2 Miêu tả Dùng ngôn ngữ để tái hiện lại những đặc điểm, tính chất, nội tâm của người, sự vật, hiện tượng – Các câu văn miêu tả

– Từ ngữ sử dụng chủ yếu là tính từ

3 Biểu cảm Dùng ngôn ngữ bộc lộ cảm xúc, thái độ về thế giới xung quanh – Câu thơ, văn bộc lộ cảm xúc của người viết

– Có các từ ngữ thể hiện cảm xúc: ơi, ôi….

4 Thuyết minh Trình bày, giới thiệu các thông tin, hiểu biết, đặc điểm, tính chất của sự vật, hiện tượng – Các câu văn miêu tả đặc điểm, tính chất của đối tượng

– Có thể là những số liệu chứng minh

5 Nghị luận Bàn bạc phải trái, đúng sai nhằm bộc lộ rõ chủ kiến, thái độ của người nói, người viết rồi dẫn dắt, thuyết phục người khác đồng tình với ý kiến của mình – Có vấn đề nghị luận và quan điểm của người viết

– Từ ngữ thường mang tính khái quát cao (nêu chân lí, quy luật)

– Sử dụng các thao tác: lập luận, giải thích, chứng minh

6 Hành chính – công vụ Là phương thức giao tiếp giữa Nhà nước với nhân dân, giữa nhân dân với cơ quan Nhà nước, giữa cơ quan với cơ quan, giữa nước này và nước khác trên cơ sở pháp lí – Hợp đồng, hóa đơn…

– Đơn từ, chứng chỉ…

(Phương thức và phong cách hành chính công vụ thường không xuất hiện trong bài đọc hiểu)

* Thao tác lập luận

STT Thao tác lập luận Khái niệm
1 Giải thích Dùng lí lẽ để cắt nghĩa, giảng giải sự vật, hiện tượng, khái niệm
2 Phân tích Chia nhỏ đối tượng thành các yếu tố có tính hệ thống để xem xét đối tượng toàn diện
3 Chứng minh Dùng dẫn chứng xác thực, khoa học để làm rõ đối tượng

Dẫn chứng thường phong phú, đa dạng trên nhiều phương diện

4 So sánh Đặt đối tượng trong mối tương quan, cái nhìn đối sánh để thấy đặc điểm, tính chất của nó
5 Bình luận Đưa ra nhận xét, đánh giá, bàn bạc của cá nhân về một vấn đề
6 Bác bỏ Trao đổi, tranh luận để bác bỏ những ý kiến sai lệch

 

– Câu 2: Nội dung chính của đoạn trích thường là câu mở đầu (viết theo lối diễn dịch) hoặc câu kết thúc (viết theo lối quy nạp) – khi đề bài yêu cầu xác định câu chủ đề.

Trong trường hợp họ yêu cầu xác định nội dung chính của đoạn trích tức là kiểm tra khả năng phân tích, tổng hợp và khái quát của học sinh nên học sinh cần phải khái quát nội dung bằng ngôn ngữ của mình.

Mẹo: Lớp từ ngữ nào xuất hiện nhiều nhất trong bài chắc chắn nội dung của đoạn trích sẽ theo chiều hướng của lớp từ ấy. Chẳng hạn lớp từ ngữ tiêu cực khi nói tới một hiện tượng xã hội => Nội dung chính của đoạn trích sẽ là: tác hại của…

– Câu 3: Xác định biện pháp nghệ thuật trong đoạn trích

+ Nếu là một đoạn trích trong tác phẩm văn học => phân tích nó giống như phân tích tác phẩm (yêu cầu học sinh nắm được bài)

+ Nếu là đoạn trích từ các bài viết trên báo hoặc các hình thức khác thì có một số biện pháp nghệ thuật chủ yếu sau: liệt kê; lặp cấu trúc, từ ngữ; chứng minh (đưa các dẫn chứng cụ thể); đối lập (nội dung câu trước với câu sau); tăng tiến (mức độ tăng dần từ câu trước đến câu sau)

STT Kiến thức Khái niệm Ví dụ
1 Từ đơn Là từ chỉ có một tiếng Nhà, bàn, ghế,…
2 Từ phức Là từ có từ hai tiếng trở lên Nhà cửa, hợp tác xã,…
3 Từ ghép Là những từ phức được tạo ra bằng cách ghép các tiếng có quan hệ với nhau Quần áo, ăn uống, chợ búa….
4 Từ láy Là những từ phức có quan hệ láy âm giữa các tiếng Long lanh, âm ỉ…
5 Thành ngữ Loại từ có cấu tạo cố định, có vai trò như một từ Có chí thì nên, kiến bò miệng chén
6 Tục ngữ Những câu nói tổng kết kinh nghiệm dân gian Ngựa non háu đá; chó treo, mèo đậy…
7 Nghĩa của từ Là nội dung (sự vật, tính chất, hoạt động, quan hệ…) mà từ biểu thị Bàn, ghế, văn, toán…
8 Từ nhiều nghĩa là từ mang những sắc thái ý nghĩa khác nhau do hiện tượng chuyển nghĩa của từ mang lại Lá phổi của thành phố
9 Hiện tượng chuyển nghĩa của từ Là hiện tượng tạo ra thêm nghĩa mới cho một từ đã có trước đó tạo ra từ nhiều nghĩa (nghĩa gốc (đen) -> nghĩa chuyển (bóng)) Bà em đã 70 xuân
10 Từ đồng âm Là những từ có cách phát âm giống nhau nhưng không liên quan tới nhau về mặt ngữ nghĩa Con ngựa đá con ngựa đá
11 Từ đồng nghĩa Là những từ có nghĩa giống hoặc gần giống nhau Heo – lợn, ngô – bắp, chết – hi sinh….
12 Từ trái nghĩa Là những từ có ý nghĩa trái ngược nhau Béo – gầy, chăm – lười, xinh – xấu…
13 Từ Hán Việt Là những từ gốc Hán được phát âm theo cách của người Việt Phi cơ, hỏa xa, biên cương, viễn xứ…
14 Từ tượng hình Là những từ gợi tả hình dáng, dáng vẻ, trạng thái của sự vật Lom khom, mập mạp, gầy gò…
15 Từ tượng thanh Là những từ mô phỏng âm thanh của tự nhiên, con người Khúc khích, xào xạc, rì rầm…
16 Ẩn dụ Là gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng nhằm làm tăng sức gợi hình, gợi tả cho sự diễn đạt Uống nước nhớ nguồn; Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi – Mặt trời của mẹ em nằm trên lưng….
17 Nhân hóa Là gọi hoặc tả con vật, cây cối, đồ vật…bằng những từ ngữ vốn được dùng để gọi hoặc tả con người làm cho thế giới loài vật trở nên gần gũi với con người Trâu ơi ta bảo trâu này

Trâu ra ngoài ruộng trâu cày với ta….

18 Nói quá Là biện pháp phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả để nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm Nở từng khúc ruột; một giọt máu đào hơn ao nước lã….
19 Nói giảm nói tránh Là biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị uyển chuyển để tránh gây cảm giác quá đau buồn, ghê sợ, nặng nề, tránh thô tục, thiếu lịch sự Bác đã đi về theo tổ tiên

Mac, Lê nin thế giới người hiền

20 Liệt kê Là sắp xếp nối tiếp hàng loạt loại từ hay cụm từ cùng loại để diễn tả đầy đủ hơn, sâu sắc hơn những khía cạnh khác nhau của thực tế, tư tưởng, tình cảm Chiều chiều lại nhớ chiều chiều

Nhớ người thục nữ khăn điều vắt vai

21 Điệp ngữ Biện pháp lặp lại từ ngữ (hoặc cả câu) để làm nổi bật ý, gây cảm xúc mạnh Không có kính rồi xe không có đèn

Không có mui xe thùng xe có xước…

22 Chơi chữ Lợi dụng những đặc sắc về âm, về nghĩa của từ để tạo sắc thái dí dỏm, hài hước…làm câu văn hấp dẫn hơn Con mèo cái nằm trên mái kèo…

 

3.  Các bước khi làm phần đọc – hiểu

Bước 1: Đọc thật kỹ đề bài, đọc đến thuộc lòng rồi hãy làm từng câu, dễ trước khó sau.

  • Đề văn theo hướng đổi mới có 2 phần: đọc hiểu và làm văn. Phần đọc hiểu thường xoay quanh nhiều vấn đề, thí sinh cần nắm vững những kiến thức cơ bản sau:
  • Nhận biết 6 phong cách ngôn ngữ văn bản. Dựa ngay vào các xuất xứ ghi dưới phần trích của đề bài để nhận dạng được các phong cách như: Báo chí, Văn chương nghệ thuật, Khoa học, Chính luận, Khẩu ngữ hay Hành chính công vụ.
  • Xác định 5 phương thức biểu đạt của văn bản dựa vào các từ ngữ hay cách trình bày. Đoạn trích thấy có sự việc diễn biến (Tự sự), nhiều từ biểu lộ xúc động (Biểu cảm), nhiều từ khen chê, bộc lộ thái độ (Nghị luận), nhiều từ thuyết trình, giới thiệu về đối tượng (Thuyết minh) và có nhiều từ láy, từ gợi tả sự vật, sự việc (Miêu tả).
  • Nhận biết các phép tu từ từ vựng (so sánh, ẩn dụ, hoán dụ, lặp từ, nói quá, nói giảm, chơi chữ…); tu từ cú pháp (lặp cấu trúc câu, giống kiểu câu trước; đảo ngữ; câu hỏi tu từ; liệt kê).
  • Các biện pháp tu từ có tác dụng làm rõ đối tượng nói đến, tăng thêm gợi cảm, gợi hình ảnh, âm thanh, màu sắc, làm đối tượng hấp dẫn, sâu sắc.
  • Đối với, các văn bản trong đề chưa thấy bao giờ, học sinh cần đọc nhiều lần để hiểu từng câu, từng từ, hiểu nghĩa và biểu tượng qua cách trình bày văn bản, liên kết câu, cách ngắt dòng… để có thể trả lời những câu hỏi: Nội dung chính của văn bản, tư tưởng của tác giả gửi gắm trong văn bản.,thông điệp rút ra từ văn bản…

Bước 2: Đọc các yêu cầu, gạch chân các từ ngữ quan trọng, câu quan trọng. Việc làm này giúp các em lí giải được yêu cầu của dề bài và xác định hướng đi đúng cho bài làm, tránh lan man, lạc đề.

Bước 3: Luôn đặt câu hỏi và tìm cách trả lời: Ai? Cái gì? Là gì? Như thế nào? Kiến thức nào? Để bài làm được trọn vẹn hơn, khoa học hơn tránh trường hợp trả lời thiếu.

Bước 4: Trả lời tách bạch các câu, các ý. Chọn từ ngữ, viết câu và viết cẩn thận từng chữ.

Bước 5: Đọc lại và sửa chữa chuẩn xác từng câu trả lời. Không bỏ trống câu nào, dòng nào.

Một số lưu ý trong quá trình làm bài

  • Viết đúng từ ngữ, trình bày rõ ràng, đúng chính tả, dấu câu, không viết dài.
  • Chỉ dùng thời gian khoảng 30 phút làm câu hỏi đọc hiểu. Trả lời đúng câu hỏi của đề.
  • Làm trọn vẹn từng câu, không bỏ ý, không viết vội vàng để giành chắc chắn từng 0,25 điểm bài.
Cách làm phần đọc hiểu Cách làm phần đọc hiểu
Cách làm phần đọc hiểu giúp bạn lấy điểm tối đa – Lí thuyết và bài tập

MỘT SỐ BÀI TẬP CỦNG CỐ

I. Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu dưới đây:

“… Những bữa cơm độn sắn, độn khoai trong mùa giáp hạt đó là chuyện thường xuyên. Ba anh em tôi luôn được bố mẹ nhường phần cơm. Bố mẹ ăn phần sắn và khoai lang, chúng tôi cứ vô tư ăn ngon lành. Và những bữa cơm như thế, bố mẹ luôn ngồi đầu nồi, nhiều hôm tôi thấy bố mẹ thở dài. Hai đứa em tôi không để ý đến những hành động đó. Trong bữa cơm, thường có một bát mắm tôm đồng, hoặc sang hơn có thêm bát sườn lợn được mẹ bằm thật nhỏ và kho thật mặn. Một nồi canh rau tập tàng. Chỉ đơn sơ vậy thôi, là anh em tôi thấy ngon biết mấy.

Những mùa giáp hạt, vai mẹ lại gầy đi vì những đêm thức trắng, trằn trọc với biết bao lo lắng. Tóc bố ngày một thêm bạc như thể có khói thuốc trên đầu. Anh em tôi cứ thế lớn lên trên đôi vai gầy của mẹ. Lớn lên trên những sợi tóc bạc của bố, lớn lên trong tình thương yêu, đùm bọc của gia đình. Lớn lên trong những mùa giáp hạt, lớn lên trong nồi cơm độn khoai sắn. Bây giờ ngồi ôn lại những kỷ niệm, ôn lại những mùa giáp hạt, trong lòng không khỏi cảm thấy rưng rưng.”

(Nguyễn Trung Thành, Báo Giáo dục và thời đại số 100, ra ngày 26/4/2018)

a. Phương thức biểu đạt chính của văn bản trên là gì? (0,5 điểm).

b. Đặt nhan đề cho văn bản trên. (0,5 điểm).

c. Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ nổi bật trong những câu văn sau:

“Anh em tôi cứ thế lớn lên trên đôi vai gầy của mẹ. Lớn lên trên những sợi tóc bạc của bố, lớn lên trong tình thương yêu, đùm bọc của gia đình. Lớn lên trong những mùa giáp hạt, lớn lên trong nồi cơm độn khoai sắn”. (1,0 điểm).

“Trong bữa cơm, thường có một bát mắm tôm đồng, hoặc sang hơn có thêm bát sườn lợn được mẹ bằm thật nhỏ và kho thật mặn. Một nồi canh rau tập tàng. Chỉ đơn sơ vậy thôi, là anh em tôi thấy ngon biết mấy”. Trong đoạn văn trên tác giả nhắc đến những món ăn nào? Tại sao những món ăn ấy lại được cảm nhận là: anh em tôi thấy ngon biết mấy. (1,0 điểm).

đ. Qua đoạn văn, tác giả thể hiện được tình cảm gì với gia đình.          (1,0 điểm).

I a. Phương thức biểu đạt chính của văn bản trên là Tự sự
b. Nhan đề văn bản: Thương nhớ mùa giáp hạt, Kỷ niệm không quên; Bữa cơm mùa giáp hạt,…
c. Biện pháp tu từ nổi bật: điệp ngữ “lớn lên”

– Tác dụng: nhấn mạnh cội nguồn nuôi dưỡng. Đó là sự hy sinh của cha mẹ, là những vất vả tảo tần bố mẹ đã gánh chịu để đem đến cho con những ấm no dù đã vào mùa giáp hạt. Không chỉ nuôi dưỡng về thể xác, “anh em tôi” còn được nuôi dưỡng về tâm hồn, được sống trong tình yêu thương đùm bọc của gia đình. Tất cả đã trở thành kỷ niệm không thể quên.

d. Những món ăn được tác giả nhắc đến là: mắm tôm đồng, sườn lợn kho mặn, canh rau tập tàng.

– Những món ăn ấy được anh em tôi thấy ngon biết mấy vì:

+ Những món ăn đạm bạc, đơn sơ luôn được chế biến từ đôi bàn tay khéo léo, sự vun vén tảo tần của mẹ;

+ Chứa đựng tình yêu thương và mong muốn con ăn ngon miệng;

+ Chan chứa không khí gia đình đầm ấm sum họp;

+ Những món ăn được tái hiệ

qua kỷ niệm tuổi thơ trong trẻo.

đ. Tác giả thể hiện tình cảm với gia đình: sự biết ơn với cha mẹ, tình cảm anh em, nỗi niềm thương nhớ gia đình sâu sắc qua những hồi tưởng về những gian khổ thời thơ ấu.

 

II. ĐỌC HIỂU (6.0 điểm).

Đọc văn bản và trả lời câu hỏi

Khúc dân ca

Khúc I.
Con cò bay lả bay la
Theo câu quan họ bay ra chiến tr
ường
Nghe ai hát giữa núi non
Mà h
ương đồng cứ rập rờn trong mây

Khúc II.
Nghìn năm trên dải đất này
Cũ sao được cánh cò bay la đà
Cũ sao được sắc mây xa
Cũ sao được khúc dân ca quê mình!

Khúc III.
Cò bay bằng cánh trắng tinh
Lúa thơm bằng phấn hương lành ai ơi
Mây trôi bằng gió của trời
Là ta, ta hát những lời của ta!

(Nguyễn Duy, Cát trắng, NXB Quân đội nhân dân, 1973).

Câu 1. Xác định thể thơ và phương thức biểu đạt của bài thơ trên.

Câu 2. Hình ảnh Con cò bay lả bay la/ Theo câu quan họ bay ra chiến trường diễn tả điều gì?

Câu 3. Em hãy chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ trong đoạn thơ sau:

Nghìn năm trên dải đất này
Cũ sao được cánh cò bay la đà
Cũ sao được sắc mây xa
Cũ sao được khúc dân ca quê mình!

Câu 4. Cảm nhận của em về tình cảm của tác giả thể hiện qua khổ thơ cuối.

PHẦN I ĐỌC – HIỂU
1. – Thể thơ: lục bát.

– Phương thức biểu đạt: Biểu cảm.

2. Là hình ảnh của quê hương yên ả, thanh bình trong hành trang ra trận của người chiến sĩ.
3. – Biện pháp tu từ:

+ Hoán dụ: nghìn năm.

+ Điệp từ: Cũ sao được; điệp cấu trúc.

– Tác dụng của các BPTT:

+ Khẳng định những câu hát dân ca không bao giờ lạc hậu, xưa cũ.

+ Thể hiện niềm tin vào sức sống bền bỉ mãnh liệt của dân ca nói riêng và những giá trị văn hóa truyền thống nói chung.

+ Tạo cho lời thơ âm điệu tha thiết.

(HS chỉ ra đúng mỗi biện pháp tu từ, cho 0.5đ; phần nêu hiệu quả đáp ứng được 2/3 yêu cầu, cho 0.75đ).

4.        Khổ thơ thể hiện sự yêu quý, tự hào từ những quy luật của tự nhiên đến trách nhiệm, niềm vui tự hát của tác giả đối với quê hương, với tuổi thơ. Đó cũng là biểu hiện của tình cảm gắn bó với nguồn cội, với đất nước.

(HS đáp ứng được ½ yêu cầu, cho 1.0đ; đáp ứng được cả 2 yêu cầu cho 2.0đ. HS có thể trả lời các ý ngoài đáp án, nếu đáp ứng tốt yêu cầu câu hỏi, vẫn cho điểm tối đa).

III. PHẦN ĐỌC HIỂU (6,0 điểm)

Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:

(1) Làm sao để niềm vui của người này không còn là nỗi buồn của người kia. (2)Làm sao để công nghiệp hóa một ngôi làng nhưng lại không ung thư hóa dân làng.(3) Làm sao để tăng lợi nhuận đầu tư nhưng đừng đổ chất thải ám hại môi trường sống. Làm sao để tăng trưởng, để giàu có hơn nhưng đừng bức tử nguồn nước cho mai sau… Chỉ có thể là thế khi mình biết nghĩ đến người khác. Mình không nói cho hả giận khi người khác nhói lòng. Mình không chỉ lo cho được việc cho riêng mình mặc ai kia khổ sở…

…Vô cảm với người khác là thiểu năng cảm xúc. Còn tệ hơn cả thiểu năng cơ thể. Bởi vì thiểu năng cảm xúc nghĩa là dù không phải trời bắt tội, em cũng đã bị tật nguyền ngay trong cơ thể khỏe mạnh, đẹp đẽ của chính mình.

(Trích  Yêu xứ sở, thương đồng bào, Đoàn Công Lê Huy)

  1. Câu (1) (2) (3) chủ yếu liên kết với nhau bằng phép liên kết hình thức nào
  2. Nêu hiệu quả nghệ thuật của phép điệp ngữ được sử dụng trong đoạn văn (trình bày bằng 2-3 câu văn).

3. Thông điệp mà đoạn văn gửi đến người đọc là gì?

 Gợi ý trả lời:

  1. phép lặp từ ngữ
  2. Nêu hiệu quả nghệ thuật của phép điệp ngữ:

Hs nêu được tác dụng của phép điệp ngữ để nhấn mạnh, làm nổi bật niềm trăn trở, băn khoăn của tác giả về vấn đề phát triển xã hội ổn định trên nhiều mặt (2,0)

3. Thông điệp mà đoạn văn gửi đến người đọc: Mỗi chúng ta hãy biết nghĩ đến người khác, đừng để cảm xúc bị “thiểu năng” vì sự vô cảm.

IV.  Đọc hiểu (4,0 điểm): 

Đọc đon trích sau đây và tr li các câu hi t Câu 1 đến Câu 4:

Trong mỗi người chúng ta có chứa đựng hai phần đối lập – bóng tối và ánh sáng. Để hạnh phúc luôn mỉm cười, ta cần phát huy mặt tốt và không phủ nhận mặt xấu trong con người mình. Khi không dám đối diện với nỗi sợ hãi và cơn ác mộng giày vò tâm trí, ta sẽ gián tiếp khước từ những cảm xúc tốt đẹp đang hiện hữu trong trái tim mình. Và cứ thế, bóng tối dần xâm chiếm và bao phủ lên những điều tuyệt vời ta đang có. Ngược lại, nếu ta can đảm đương đầu và chiếu rọi ánh sáng vào những vùng tối tăm, bóng tối sẽ lùi lại và tan biến.

Thật vậy, sự trưởng thành của mỗi người phụ thuộc vào sự dũng cảm đối mặt với thử thách – những thử thách không chỉ ở thế giới bên ngoài mà cả ở thế giới nội tâm. Bóng tối sẽ không thể tồn tại nếu ta phơi bày nó trước ánh sáng của sự thiện tâm, lòng nhân hậu và sự khoan dung, bởi chẳng có bóng tối nào trên thế gian này có sức mạnh và quyền năng to lớn bằng tình yêu.

(Tian Dayton, Ph. D, Quên hôm qua, sống cho ngày mai, NXBTổng hợp TP. HCM, tr.129

Câu 1. Dựa vào đoạn trích, hãy cho biết để hạnh phúc luôn mỉm cười, ta cần phải làm gì?

Câu 2. Theo tác giả, điều gì sẽ xảy ra nếu mỗi con người không dám đối diện với nỗi sợ hãi?

Câu 3. Anh/chị hiểu như nào về lời khuyên: “Ta cần không phủ nhận mặt xấu trong con người mình” ?

Câu 4. Anh/ chị hãy nhận xét về quan điểm tác giả thể hiện trong đoạn trích.

Gợi ý trả lời:

Câu 1. Để hạnh phúc luôn mỉm cười, ta cần phát huy mặt tốt và không phủ nhận mặt xấu trong con người.

Câu 2. Theo tác giả, nếu không dám đối diện với nỗi sợ hãi, con người sẽ gián tiếp khước từ những cảm xúc tốt đẹp đang hiện hữu trong trái tim mình. Và cứ thế, bóng tối dần xâm chiếm và bao phủ lên những điều tuyệt vời ta đang có.

Câu 3. Lời khuyên: “Ta cần không phủ nhận mặt xấu trong con người mình” có thể được hiểu là ta không nên né tránh, chối bỏ mặt xấu đang hiện hữu trong con người mình. Việc đối diện với mặt xấu trong mỗi con người sẽ giúp con người có nhận thức đúng về sai lầm, khiếm khuyết của bản thân để tìm cách khắc phục…

Câu 4. Quan điểm mà tác giả thể hiện trong đoạn trích: Để trưởng thành, mỗi con người phải dũng cảm đối diện với cái xấu ở ngay trong chính con người mình. Đây là một quan điểm đúng đắn, có ý nghĩ cảnh tỉnh, động viên, khích lệ mỗi người…

Cách làm phần đọc hiểu mà Văn học trẻ vừa nêu với đầy đủ lí thuyết cần nắm vững và những bài tập gần nhất với đề thi thường gặp, mong các bạn sẽ có được tài liệu tham khảo thú vị

Tags
Show More

Related Articles

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Close